Home Thế giới Tình yêu trong đại dịch COVID-19

Tình yêu trong đại dịch COVID-19

by Phạm Thư




In March, when the COVID-19 pandemic hit the United States, a woman named Eve began wondering about her love life.

Vào tháng Ba, khi đại dịch COVID-19 lây lan đến Hoa Kỳ, một người phụ nữ tên Eve bắt đầu trăn trở về đường tình duyên của mình.

Eve was newly divorced and living with her two teenage daughters. She had also been going out with a man who lived near her home in Maryland, outside Washington, D.C. With stay-at-home orders being enforced, she wondered if the pandemic would affect that relationship. One phone call gave her the answer.

Eve vừa mới ly hôn và đang sống cùng hai người con gái tuổi vị thành niên của mình. Cô đã đang gặp gỡ một người đàn ông sống gần nhà mình tại Maryland, phía ngoài Washington, D.C. Trong bối cảnh phải thi hành lệnh tự cách ly tại nhà, cô suy nghĩ rằng liệu đại dịch sẽ ảnh hưởng đến mối quan hệ này. Một cuộc gọi đã cho cô câu trả lời.

“And I got on the phone with him and his immediate response was, ‘I am not going to see anyone until COVID’s over in person at all.’ And I said, ‘Even like socially-distancing walks and things?’ And he said, ‘Nope. None of it.’”

“Và tôi bắt máy anh ấy và câu trả lời của anh ấy là, “Anh sẽ không gặp gỡ bất cứ ai khác trực tiếp cho đến khi dịch COVID kết thúc.” Và tôi hỏi, “Kể cả những thứ như là đi bộ có giãn cách xã hội?” Và anh ấy trả lời, “Không. Không gì cả.”

Eve liked him. But that was not going to work for her. So, she went back to an online dating service. She began romantically socializing, or dating, online.

Eve thích anh ấy. Nhưng mọi thứ sẽ không đi đến đâu với cô. Vì vậy, cô sử dụng một dịch vụ hẹn hò trực tuyến. Cô bắt đầu hòa nhập cộng đồng, hay hẹn hò, trực tuyến thật lãng mạn.

“So, I started what I would call social distance dating. So, I started doing a lot of Zoom first dates. I think I went on 18 Zoom dates with different people within like three or four weeks. There were days where I would go on like three Zoom first dates.”

“Vì vậy, tôi bắt đầu cái mà tôi gọi là hẹn hò giãn cách xã hội. Thì, tôi bắt đầu có nhiều cuộc hẹn đầu qua Zoom. Tôi nghĩ tôi có 18 cuộc hẹn qua Zoom với nhiều người khác nhau trong khoảng 3 hay 4 tuần. Đó là những ngày mà tôi có thể hẹn hò buổi đầu tiên qua Zoom ba lần (mỗi ngày) liền.

She is not alone. Person-to-person meetings online have increased during the pandemic. So has online dating. The company that owns the dating service that Eve used, Match Group, has reported higher earnings than expected during the pandemic, Reuters news agency reported.

Cô ấy không cô đơn. Các cuộc gặp trực tuyến giữa mọi người đã tăng lên trong đại dịch này. Và hẹn hò trực tuyến cũng vậy. theo cơ quan thông tấn Reuters, công ty sở hữu dịch vụ hẹn hò mà Eve sử dụng, Match Group, công khai rằng mình đã nhận được thu nhập nhiều hơn mong đợi trong mùa dịch.

Benefits of online dating – Lợi ích của hẹn hò trực tuyến

Online dates are safer and bring other value to dating. For example, during a Zoom date you can see a person inside their home, their domestic environment. Eve says this gave her a lot of information about her dates.

Hẹn hò trực tuyến an toàn hơn và đem đến những giá trị khác cho việc hẹn hò. Ví dụ, trong một cuộc hẹn Zoom bạn có thể nhìn một người trong căn hộ của họ, là môi trường trong nhà. Eve cho biết điều này đem đến nhiều thông tin hơn về người mà cô hẹn hò.

“And, it was really nice to get into inside someone’s home, almost immediately, without going into their home. I could get a lot of information just from looking at the background of the Zoom call. That was an interesting thing that I wouldn’t have done with face-to-face dating. I might not have found that out for a while.”

‘Và, thật tuyệt khi có thể vào trong nhà ai đó, gần như ngay lập tức, mà không cần phải đi vào nhà họ. Tôi có thể có rất nhiều thông tin chỉ bằng cách nhìn vào nền của cuộc gọi Zoom. Đó là điểm thú vị mà tôi không thể làm với các cuộc hẹn trực tiếp. Tôi sẽ không tìm ra nó (các thông tin) sau một thời gian.”

Twenty-two-year-old Olivia lives in Philadelphia, Pennsylvania. She recently completed a college study program. Olivia told me that she talked to a young woman for five weeks before they agreed to meet. That, she says, would not have happened before COVID arrived.

Olivia là một cô gái 22 tuổi tại Philadelphia, Pennsylvania. Gần đây cô đã hoàn thành chương trình học tập cao đẳng. Olivia chia sẻ với tôi rằng mình đã nói chuyện với một người phụ nữ trong 5 tuần trước khi họ đồng ý gặp nhau. Cô cho biết, điều đấy sẽ không bao giờ xảy ra trước khi có COVID.

“So, I feel like I need to be at sort of a higher level of trust with somebody to meet them in person than I normally would be. So, because of that, I’ve been talking to people for like a couple of weeks at a time before meeting them rather than maybe a couple of days or even a day. And because of that, you know, there have been a lot of really great conversations over text. So, that’s been really nice.”

“Thì, tôi cảm giác tôi cần có một mức độ tin tưởng cao hơn với ai đó để gặp họ trực tiếp hơn thông thường. Vì thế, tôi đã trò chuyện với mọi người trong một vài tuần trước khi gặp họ hơn là có thể một vài ngày hay một ngày. Và, bạn biết đấy, bởi thế, đã có rất nhiều cuộc trò chuyện văn bản thú vị. Cho nên, điều đó thật tuyệt.”

Different comfort levels – Mức độ an ủi khác nhau

Everyone with whom I spoke said there comes a point when you must answer the question: “How comfortable are you meeting in person during COVID?”

Mọi người tôi trò chuyện cùng cho biết sẽ đến lúc bạn phải trả lời câu hỏi: “Việc gặp mặt trực tiếp trong COVID thoải mái đến mức nào?”

Melissa, a woman in her late 40s, lives north of Maryland in Pennsylvania. She was in the middle of a relationship when the pandemic hit. Like Eve, hers also ended. When she went back to using online dating services, Melissa found different levels of comfort about the coronavirus.

Melissa, một người phụ nữ ở cuối những năm 40 của mình, sống tại phía Bắc của Maryland tại Pennsylvania. Bà đã ở trong một mối quan hệ khi đại dịch đến. Giống như Eve, mối quan hệ của cô ấy cũng đã kết thúc. Khi cô quay lại sử dụng các dịch vụ hẹn hò trực tuyến, Melissa tìm thấy nhiều sự an ủi ở nhiều mức độ khác nhau về virus corona.

“A lot of people are very much like, ‘I’m not afraid of COVID. Let’s go eat dinner. Let’s not wear masks.’ And that worries me. That’s a little concerning. I have other people who have no intention of meeting in person for a long time.”

“Rất nhiều người tỏ vẻ kiểu, ‘Tôi không sợ COVID. Hãy đi ăn tối đi. Không cần đeo khẩu trang đâu.’ Và điều đó khiến tôi lo ngại. Nó khá đáng quan ngại. Tôi biết những người không có ý định gặp gỡ trực tiếp trong thời gian dài.”

More at risk – Nguy cơ cao hơn

Dating requires a certain amount of trust. With COVID, there is more at risk – your health. You must trust what the person says about their lives and possible contacts with the virus.

Hẹn hò yêu cầu một mức độ tin tưởng nhất định. Với COVID, có nhiều nguy cơ hơn – chính là sức khỏe của bạn. Bạn phải tin tưởng những gì mọi người kể về cuộc sống và những tiếp xúc khả thi với virus của họ.

Greg, a teacher in Baltimore, Maryland, finalized his divorce in March. So, he found himself dating again for the first time in 15 years during a pandemic.

Greg, một giáo viên tại Baltimore, Maryland, hoàn thành việc ly hôn của mình vào tháng Ba. Vì vậy, anh hẹn hò lại lần đầu tiên sau 15 năm trong đại dịch.

To make dating even more difficult, he has a health condition that puts him in a high-risk group. So, for him, pandemic dating is a serious decision – something he calls “momentous.

Điều khiến việc hẹn hò thậm chí khó khăn hơn là, anh có vấn đề về sức khỏe khiến anh ở trong nhóm nguy cơ cao. Vì vậy, với anh ấy, hẹn hò trong đại dịch là một quyết định nghiêm túc – cái mà anh gọi là “cực kỳ quan trọng”.

“It’s not like popping out for a cup of coffee. It’s a fairly momentous decision. And there’s a kind of seriousness that … that makes people at least a little more reflective about … about finding a genuine human connection.”

“Nó không như là xuất hiện để đi uống cà phê cùng nhau. Đó là một quyết định khá là quan trọng. Và đó là loại nghiêm túc mà …. khiến mọi người ít nhất nghĩ ngợi kỹ hơn về ….. tìm kiếm một sự kết nối giữa con người thực sự.”

Olivia is young and not in a high-risk group. But like many young people, she lives with her parents and must consider their well-being.

Olivia là một người trẻ tuổi và không nằm trong nhóm nguy cơ cao. Nhưng như nhiều người trẻ khác, cô sống cùng phụ huynh và phải cân nhắc về sức khỏe của họ.

“I don’t really want to go on a date, in-person date, with someone unless I’m already comfortable with them at this point. And, you know, I trust that they are doing what they say they are doing. And they are taking their own precautions COVID-wise.”

“Tôi không thực sự muốn đi hẹn họ, một cuộc hẹn trực tiếp, với ai đó trừ khi tôi đã cảm thấy thoải mái với họ vào thời điểm này. và, bạn biết đấy, tôi tin rằng họ đang làm theo những gì họ bảo là họ đang làm. Và họ đang tự thực hiện các biện pháp phòng ngừa COVID.”

New ways of being close, or intimate – Những cách trở nên gần gũi, hay thân mật mới

Greg and Eve got lucky. They met each other. In the beginning, they could not physically meet. Later they could not see each other that often. So, they made creative ways to connect. They shared pictures, not of themselves, but of their daily lives, their homes, and trips they have taken.

Greg và Eve là những người may mắn. Họ gặp nhau. Ban đầu, họ không thể gặp gỡ trực diện. Sau đó họ không thể gặp nhau thường xuyên. Vì vậy, họ tạo ra những cách sáng tạo để kết nối với nhau. Họ chia sẻ hình ảnh, không phải của bản thân họ, mà của cuộc sống thường ngày, căn hộ, các chuyến đi của họ.

Greg has also been sending Eve a note in the mail every day.

Greg cũng đã gửi tin nhắn Eve trong hòm thư (điện tử) mỗi ngày.

“And again, it’s sort of another workaround for the fact that we’re not physically with each other as much as we might be — that I just love and that bring a new way of, again, a new way of being intimate with someone that might not have happened without COVID.”

“Và một lần nữa, đó là cách giải quyết khác cho hiện thực là chúng không thể gặp gỡ trực diện nhiều – điều mà tôi yêu thích và điều đó đem đến một giải pháp gần gũi với ai đó mới mẻ mà có lẽ sẽ không xảy ra nếu không có COVID.”

For him, COVID has increased the value of human connections.

Với anh ấy, COVID đã tăng giá trị của sự kết nối giữa người với người.

“It seems to me actually a very good thing. What are you going to do in the next week? It better count. Right? I mean a pandemic heightens that question.”

“Đối với tôi việc này có vẻ thực sự là điều tốt. Bạn sẽ làm gì vào tuần tới? Nó được cân nhắc kỹ hơn. Phải không? Ý tôi là một đại dịch đã nâng cao câu hỏi đó lên.”

Outdoor dates have become more popular – Các cuộc hẹn ngoài trời trở nên phổ biến hơn

Many people have moved their dates outdoors. Taking a long walk or sharing a meal outdoors have replaced the usual (and more expensive) indoor dates.

Nhiều người đã có cuộc hẹn ngoài trời. Đi bộ đường dài hay ăn cùng nhau ngoài trời đã thay thế các cuộc hẹn trong nhà thông thường (và đắt đỏ hơn).

Like many recent college graduates, Olivia is unemployed. She says outdoor dates are not only safer they also cost a lot less.

Như nhiều sinh viên cao đẳng tốt nghiệp gần đây, Olivia đang thất nghiệp. Cô cho biết các cuộc hẹn ngoài trời không chỉ an toàn hơn, chúng cũng tốn ít tiền hơn.

“We’ve had to be a little creative with thinking of ideas for dates. I’m more comfortable, personally, being outside. So, that’s ended up being less expensive overall. Can’t really go to a restaurant or even a movie. So, that’s been nice especially because we’re all unemployed at the moment.”

“Chúng tôi phải sáng tạo hơn một chút trong việc suy nghĩ ý tưởng cho các cuộc hẹn. Cá nhân tôi thấy thoải mái hơn với việc ở ngoài. Vì vậy, nhìn chung mọi thứ trở nên ít đắt đỏ hơn. Cũng không thể đến nhà hàng hay thậm chí là rạp chiếu phim. Vì vậy, điều này trở nên tuyệt vời đặc biệt bởi vì chúng tôi đều đang thất nghiệp vào thời điểm hiện tại.

Physical contact – Tiếp xúc vật lý

Once you meet in person, it is not long before some people raise the issue of physical contact. How do you feel about holding hands? Hugging? Kissing?

Một khi gặp gỡ trực diện, không mất thời gian đẻ một số người đặt ra vấn đề về việc tiếp xúc vật lý. Bạn thấy thế nào về việc nắm tay? Ôm nhau? Hôn nhau?

Melissa says it is all very strange.

Melissa cho biết mọi thứ đều rất lạ. 

“Yes! You need to put on like a big astronaut helmet. Keep your head safe and all of your nasal, mouth area secure. Very strange.”

“Đúng vậy! Bạn phải ăn mặc thứ to như là mũ của phi hành gia. Đảm bảo đầu an toàn và giữ kín vùng mũi, miệng cuả mình. Thật lạ lùng.”

However, these talks can ease the nervousness that sometimes comes with physical contact. Olivia, who is new to dating, says the lack of physical contact makes her feel a little less nervous.

Tuy nhiên, những cuộc trò chuyện có thể xóa bỏ sự lo lắng mà đôi khi đi cùng với việc tiếp xúc vật lý. Olivia, tay mơ trong việc hẹn hò, cho biết việc thiếu tiếp xúc cơ thể khiến cô cảm thấy ít lo lắng hơn.

“We’ve had conversations about what we’re comfortable with contact-wise in the days of COVID. If they’re not comfortable with kissing, then that’s something that I don’t have to really think about.”

“Chúng tôi đã có các cuộc trò chuyện về những gì chúng tôi thoải mái cùng với những hạn chế tiếp xúc trong những ngày COVID này. Nếu họ không thoải mái với việc hôn nhau, thì đó không phải là điều mà tôi phải nghĩ về.”

With Eve, the physical side of the relationship with Greg moved very slowly, and she was very happy with that.

Với Eve, việc tiếp xúc vật lý của mối quan hệ với Greg tiến triển rất chậm, và cô hoàn toàn vui với điều đó.

“Things did move more slowly with the guy I’m seeing now. And that was nice. I mean, our first kiss was really funny. It was through a mask!”

“Mọi thứ tiến triển chậm rãi hơn với người đàn ông tôi đang gặp gỡ hiện tại. Và điếu đó thật tyệt. Ý tôi là, nụ hôn đầu của chúng tôi rất hài hước. Đó là một nụ hôn qua khẩu trang!”

Whether it is a creative outdoor date or sending notes in the mail, people are finding ways to meet others and find meaningful connections during COVID. And it could turn into an interesting love story to share in the future.

Dù đó có là cuộc hẹn ngoài trời sáng tạo hay gửi tin nhắn qua mail, mọi người đang tìm cách để gặp gỡ nhau và tìm những sự liên kết có ý nghĩa trong dịch COVID. Và đó có thể là một chuyện tình yêu thú vị để nói về trong tương lai.

“Falling in love during COVID? You can’t beat that! (No. that’s really good.)”

“Yêu nhau trong dịch COVID? Đó là tuyệt nhất!”

Nguồn: VOA

intention /ɪnˈten.ʃən/ – n. dự định, mục tiêu

Ex: I’ve no intention of changing my plans just to fit in with his. – Tôi khôn có ý định thay đổi kế hoạch chỉ để phù hợp với anh ấy.

reflective /rɪˈflek.tɪv/ – adj. suy nghĩ cẩn thận; nghĩ ngợi

Ex: After hearing the news they sat in a quiet, reflective silence. – Sau khi nghe tin tức họ ngồi trong sự tĩnh lặng đầy suy tư.

genuine /ˈdʒen.ju.ɪn/ – adj. thật thà, chân thành

Ex: Machiko looked at me with genuine surprise. – Machiko nhìn tôi với sự ngạc nhiên chất phác.

precaution /prɪˈkɔː.ʃən/ – n. cảnh báo, hành động ngăn ngừa

Ex: Many people have been stockpiling food as a precaution against shortages. – Nhiều người đã dự trữ thực phẩm để đề phòng tình trạng thiếu hụt (thực phẩm).

intimate /ˈɪn.tɪ.mət/ – adj. thân mật, gần gũi

Ex: The disease is spread through intimate sexual activity. – Bệnh lây lan qua các hoạt động tình dục gần gũi.

workaround /ˈwɜː.kə.raʊnd/ – n. cách giải quyết khác

Ex: The software still has a few glitches but we’ve come up with a workaround. – Phần mềm có một số trục trặc song chúng tôi đã có giải pháp khác.

momentous /məˈmen.təs/ – adj. quan trọng

Ex: Whether or not to move overseas was a momentous decision for the family. – Có di cư nước ngoài hay không là một quyết định quan trọng đối với gia đình.

finalize  /ˈfaɪ.nəl.aɪz/ – v. kết thúc, chốt lại

Ex: We’ll finalize the details later. – Chúng tôi sẽ chốt lại các chi tiết sau.

socialize /ˈsoʊ.ʃə.laɪz/ – v. hòa nhập xã hội, giao tiếp

Ex: I tend not to socialize with my colleagues. – Tôi có xu hướng không hòa nhập với đồng nghiệp của mình.

domestic /dəˈmes.tɪk/ – adj. nội địa/trong nhà, gia đình

Ex: The domestic market is still depressed, but demand abroad is picking up. – Thị trường nội địa vẫn đang suy sụp, nhưng nhu cầu ngoại quốc đang tăng.

Luyện Tập+

You may also like

Leave a Comment